Họ và tên: ...................................................
Lớp: .........
PHIẾU LUYỆN TIẾNG VIỆT TUẦN 15
I. ĐỌC HIỂU: Đọc bài văn sau rồi khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Buổi sáng ở Hòn Gai
Hòn Gai vào những buổi sáng sớm thật là nhộn nhịp. Khi tiếng còi tầm vừa cất lên, những chiếc xe bò tót cao to chở thợ mỏ lên tầng, vào lò, tiếng còi bíp bíp inh ỏi, những người thợ điện, cơ khí, thợ sàng rửa vội vã tới xưởng thay ca, các chị mậu dịch viên mở cửa các quầy hàng, các em nhỏ, khăn quàng đỏ bay trên vai kéo nhau tới lớp.
Dọc theo bờ Vịnh Hạ Long, trên bến Đoan, bến Tàu hay cảng Mới, những đoàn thuyền đánh cá rẽ màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt át như những cánh chim trong mưa. Thuyền lưới mui bằng. Thuyền giã đôi mui cong. Thuyền khu Bốn, buồm chữ nhật. Thuyền Vạn Linh, buồm cánh én. Thuyền nào cũng tôm cá đầy khoang. Người ta khiêng từng sọt cá nặng tươi roi rói lên chợ.
Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. Những con cá song khoẻ, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vẩy sáng hoa đen lốm đốm. Những con cá chim mình dẹt như hình con chim lúc sải cánh bay, thịt ngon vào loại nhất nhì. Những con nhụ béo núc, trắng lốp, bóng mượt như được quét một lớp mỡ ngoài vảy. Những con tôm he tròn, thịt căng lên từng ngấn như cổ tay của trẻ lên ba, da xanh ánh, hàng chân choi choi như muốn bơi.
Câu 1. Hòn Gai vào những buổi sáng sớm như thế nào?
A. Nhộn nhịp B. Buồn vắng C. Yên ả
Câu 2. Những người được miêu tả trong bài là:
A. Thợ mỏ, người đánh cá
B. Mậu dịch viên, các em nhỏ
C. Những người thợ, những người mậu dịch viên, các em nhỏ
Câu 3. Ở chợ Hòn Gai tác giả đã tập trung tả những hải sản nào?
A. Cá song, cá chim, cá chép
B. Cá song, cá chim, cá nhụ, tôm he
C. Cua, cá, ốc
Câu 4. Để làm nổi bật quang cảnh hoạt động của Hòn Gai, tác giả đã:
A. Chọn thời điểm buổi sáng, thời điểm chuyển đổi từ đêm sang ngày
B. Chọn ba lớp người tiêu biểu: những người thợ, những người mậu dịch
viên, các em nhỏ.
C. Cả 2 ý a và b.
Câu 5: Câu văn sau cho em thấy điều gì?
Những đoàn thuyền đánh cá rẽ màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt át như những cánh chim trong mưa.
A. Đoàn thuyền đang tranh nhau chỗ bến đỗ nên bị ướt như cánh chim trong mưa
B. Nhiều đoàn thuyền cùng cập bến trong đêm và sương làm những cánh buồm ướt đẫm.
C. Nhiều đoàn thuyền cùng cập bến trong sáng sớm và sương làm những cánh buồm ướt đẫm.
Câu 6. Gạch một gạch dưới từ chỉ đặc điểm, gạch 2 gạch dưới từ chỉ hoạt động, trạng thái trong câu văn sau:
Những con nhụ béo núc, trắng lốp, bóng mượt như được quét một lớp mỡ ngoài vảy.
Câu 7. Điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong câu sau:
Người ta kéo lên các loại cá thu cá mú cá chim và rất nhiều loại hải sản khác.
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Bài 1: Nối các nghề nghiệp phù hợp với tên của người làm nghề nghiệp đó:
|
Lái máy bay |
giáo viên |
|
|
Bào chế thuốc |
phi công |
|
|
Xây dựng |
thợ may, nhà thiết kế |
|
|
Thiết kế thời trang |
dược sĩ |
|
|
Dạy học |
kĩ sư |
Bài 2: Chuyển những câu kể dưới đây thành câu hỏi.
Lan làm bài tập.
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
Anh tớ thích nghề kiến trúc.
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
Chị tớ là một ca sĩ.
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ