Trang chủ Tin tức

Bài tập cuối tuần 30 môn Tiếng Việt 4

18/04/2021
PHHS vui lòng tải tài liệu tại đây.Tuần 30 - Phiếu Tiếng Việt 4 cuối tuần.docx

UBND QUẬN BA ĐÌNH

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

Họ và tên: ..................................

PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 30

Môn: Tiếng Việt

Lớp 4

 

A. TRẮC NGHIỆM

I. Đọc                             

SÂN GÀ VỊT

   Chiều chiều, khi mặt trời gần lặn, chú tôi lại đánh một hồi mõ rồi tung thóc ra sân. Nghe hiệu lệnh ấy, hơn bốn chục con gà vịt chạy tíu chân, đổ về quây quần lấy một góc. Tiếng vỗ cánh, tiếng chí choé hỗn loạn. Cả bầy xô vào tranh nhau ăn.

   Mấy con gà mẹ xù lông ra, đuôi xoè như chiếc quạt, vừa ăn vừa giữ phần cho con. Con gà mẹ nâu cứ cúi mổ vài hạt lại kêu “tục tục” rối rít. Nhưng đàn nhép con mới vừa bằng nắm tay có vẻ sợ sệt, đứng dồn vào một góc, kêu “chíp chíp” không ngớt. Có con vô ý bị lạc vào giữa bầy, sợ cuống cuồng, chạy lung tung, vướng vào chân gà lớn, bị xéo suýt què. 

   Mấy chú gà giò, ngực tía lấc, lơ thơ mấy hàng lông ở đuôi và cánh tỏ ra láu lỉnh và táo bạo nhất. Chúng xông xáo khắp nơi, chẳng coi ai ra gì. Có chú bị gà mẹ mổ vào lưng quắc lên, vùng chạy ra nhưng lại xông vào ngay. Mấy chị vịt bầu thấp lùn, béo trục béo tròn, lạch bạch tới sau cùng nhưng cũng không chịu thua. Chúng vừa ăn vừa la quàng quạc như mắng lũ gà thiếu lịch sự, chẳng chịu chờ đợi một chút cho vui vẻ cả đàn.

   Chỉ có chú gà trống là có vẻ rộng rãi. Nó mổ vài hạt thóc rồi đứng nhìn, đôi mắt lúng la lúng liếng, cái mào đỏ chót rung rinh trên đầu. Có khi nó đuổi gà giò cho gà mái ăn. Có khi nó xí phần một đám nhiều thóc rồi vừa gật vừa tục tục gọi gà con đến. Biết là gà trống gọi mình nhưng gà con vẫn sợ oai, chẳng dám đến. Cựa nó dài như quả ớt, kể cũng đáng sợ thật. Mấy chú gà giò còn chẳng dám bén mảng nữa là nhép con. Thấy gà con không dám đến, gà trống cố tỏ ra mình là kẻ hiền từ, nó thong thả bước ra giữa sân vỗ cánh, nhún đuôi, cất giọng gáy oo…

(Theo Gió Nam)

II. Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Tác giả miêu tả gà mẹ như thế nào?

a. Thấp lùn, béo trục béo tròn.

b. Vừa ăn vừa la quàng quạc.

c. Xù lông, đuôi xoè như chiếc quạt.

2. Mấy chị vịt bầu được miêu tả như thế nào?

a. Bằng nắm tay, vẻ sợ sệt.

b. Thấp lùn, béo trục béo tròn, lạch bạch tới sau cùng.

c. Đôi mắt lúng la lúng liếng.

3. Đàn gà con có đặc điểm gì?

a. Vẻ sợ sệt, đứng dồn vào một góc, kêu chíp chíp không ngớt.

b. Lơ thơ mấy hàng lông ở đuôi và cánh.

c. Hiền từ, rộng rãi. 

4. Các chú gà giò có đặc điểm gì?

a. Cái mào đỏ chót rung rinh trên đầu.

b. Láu lỉnh và táo bạo nhất.

c. Cứ cúi mổ vài hạt lại kêu “tục tục” rối rít.

5. Tác giả miêu tả chú gà trống như thế nào?

a. Cựa dài như quả ớt.

b. Xông xáo khắp nơi, chẳng coi ai ra gì.

c. Mắng lũ gà thiếu lịch sự, chẳng chờ đợi một chút cho vui vẻ cả đàn.

B. TỰ LUẬN

6. Chuyển câu kể sau thành câu cảm:

Chỉ có chú gà trống là có vẻ rộng rãi.

....................................................................................................................

....................................................................................................................

7. Ghi lại 2 câu văn có hình ảnh so sánh trong bài:

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

8. Đoạn 3 trong bài có:

a. 4 từ láy. Đó là:............................................................................................

b. 5 từ láy. Đó là:............................................................................................

c. 6 từ láy. Đó là:............................................................................................

9. Gạch một gạch dưới từ ghép, hai gạch dưới từ láy có trong câu văn sau:

          Mấy chú gà giò, ngực tía lấc, lơ thơ mấy hàng lông ở đuôi và cánh tỏ ra láu lỉnh và táo bạo nhất.

10. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của  câu sau:

Nghe hiệu lệnh ấy, hơn bốn chục con gà vịt chạy tíu chân, đổ về quây quần

lấy một góc.

 

 


Đánh giá:
Tổng số điểm của bài viết là: 0/5 trong 0 đánh giá
Chia sẻ:

Tin mới nhất

Liên kết website